Chào mừng bạn đến blog Ynghialagi.com Trang Chủ

Table of Content

Vi sinh vật biển là gì

Đại dương xanh biếc là ngôi nhà của muôn loài sinh vật biển, từ những vi tảo siêu nhỏ cho đến động vật to lớn nhất trên hành tinh này là cá voi xanh. Hãy cùng nhìn vào bức tranh đại dương vô cùng sinh độngvới những sinh vật biển nhé!

1. Có bao nhiêu sinh vật biển?

Sinh vật biển là các loài động vật, thực vật, vi khuẩn, vi-rút rất đa dạng sinh sống trong thế giới đạidương. Hầu hết các nhà khoa học đều cho rằng sự sống bắt nguồn từ đại dương từ khoảng 3 tỉ nămtrước. Một nghiên cứu rất lớn mới đây (2012) cho rằng có khoảng hơn 700,000 cho đến gần 1 triệu loàisinh vật biển; các nhà khoa học tin rằng hơn 1/3 trong số chúng vẫn chưa được phát hiện và có khả năngsẽ được phát hiện trong thế kỉ này.[1]

2. Sinh vật biển sống ở đâu?

Sinh vật biển xuất hiện với đủ mọi hình dáng, kích cỡ và màu sắc khác nhau; chúng sống tại những môitrường khác nhau trong đại dương bao la. Nếu coi đại dương là một miếng bánh, các sinh vật sẽ phân bốtại 5 tầng bánh khác nhau, tùy thuộc vào lượng ánh sáng, nhiệt độ và độ sâu của những tầng bánhnày.[2] Dù ở bất cứ đâu trong đại dương, chúng ta cũng đều tìm thấy sự sống.

  • Vùng biển khơi trung (mesopelagic) : đọ sâu từ khoảng 200 - 1000m: Nơi này chỉ tiếp nhận ítánh sáng. Nhiệt độ nước ở đây lạnh hơn so với tầng khơi mặt. Những loài sống ở đây thường làcác loài giáp xác và nhiều cơ như tôm, cua,
  • Vùng biển khơi sâu (bathypelagic): độ sâu từ khoảng 1000 - 4000m. Nơi đây luôn luôn tối đen,nhiệt độ nước lạnh và chỉ có một số loài động vật sinh sống. Hầu hết động vật ở đây có tỉ lệ traođổi chất thấp do vùng nước thiếu chất dinh dưỡng, có làn dan mong manh, ít cơ bắp và cơ thểtrơn trượt. Một số loài tiêu biểu bao gồm: mực, sao biển, bạch tuộc, cá rắn viper, Do thiếusáng, những loài động vật sống ở đây có đôi mắt nhỏ hoặc không có mắt, không thể nhìn thấycon mồi, vì thế chúng thích nghi bằng cách phát triển miệng rộng và răng dài ra, ví dụ như conlươn gulper. Cá tại đây di chuyển chậm và có mang khỏe để lấy ôxy từ nước.
  • Vùng biển khơi sâu thẳm (abyssalpelagic) : độ sâu từ 4000 6000m. Nhiệt độ ở vùng biển nàydưới 2 độ C, nước mặn, áp lực nước cao. Nhưng vẫn có sự sống tồn tại ở đây, ví dụ như sâubiển, nhím biển. Khá nhiều loài có phát quang sinh học.
  • Vùng đáy vực khơi tăm tối (hadalpelagic) : độ sâu từ 6000-10000m, là nơi sâu nhất, tăm tối nhấtvà lạnh lẽo nhất của đại dương. Chỉ có rất ít sinh vật tồn tại ở đây, như hải sâm, nhện biển, bọtbiển,

3. Sinh vật biển ăn gì?

Cũng giống như sinh vật trên cạn, các sinh vật biển cũng có quan hệ dinh dưỡng với nhau, gọi là chuỗithức ăn. Trong đó, loài đứng trước là thức ăn của loài đứng sau. Mỗi loài được coi là một mắt xích trong chuỗi thức ăn. Trong hầu hết các trường hợp, mỗi loài vừa là sinh vật tiêu thụ mắt xích phía trước (ănsinh vật đứng trước), vừa là sinh vật bị mắt xích phía sau tiêu thụ (bị ăn). Cụ thể, một chuỗi thức ăn gồmcó:[3]


Sinh vật sản xuất là sinh vật tạo ra chất hữu cơ từ chất vô cơ. Chúng sử dụng nguồn năng lượng mặt trờihoặc năng lượng từ các phản ứng hóa học để tổng hợp chất hữu cơ. Chúng gồm có thực vật phù du, cỏbiển, tảo biển, Sinh vât sản xuất thường được coi là điểm bắt đầu của một chuỗi thức ăn.

Sinh vật tiêu thụ là các sinh vật không thể tự tạo ra chất hữu cơ mà phụ thuộc vào các sinh vật khác.Trong đó bao gồm:

  • Sinh vật tiêu thụ bậc một là các loài ăn thực vật. Những loài này gồm các động vật phù du(zooplankton), các ấu trùng của cua, nhuyễn thể, cá, đến những loài lớn hơn như rùa xanh.
  • Sinh vật tiêu thụ bậc hai là những loài động vật ăn thịt, tiêu thụ các sinh vật tiêu thụ bậc một.Tầng thức ăn này bao gồm các loài động vật lớn như mực, các loài cá. Chúng ăn các loài động vậttiêu thụ bậc một như cá nhỏ, nhuyễn thể và các động vật phù du.
  • Sinh vật tiêu thụ bậc ba, bậc bốn là những loài có thể ăn sinh vật tiêu thụ bậc hai, cũng có thể làký sinh trùng sống trên sinh vật tiêu thụ bậc hai hoặc loài ăn xác chết. Chúng là một nhóm độngvật đa dạng bao gồm các loài cá vây (cá mập, cá ngừ, cá voi), các loài chim biển (chim cánh cụt,hải âu) và các loài động vật biển da trơn (hải cẩu, hải tượng).

Sinh vật phân hủy là những vi khuẩn, nấm, từ các sinh vật đã chết.

Ví dụ, một chuỗi thức ăn đơn giản ở biển: Thực vật phù du -> Động vật phù du -> Cá nhỏ -> Cá thu -> Cáheo nục -> Cá mập lớn.

Một tập hợp các các chuỗi thức ăn có chung nhiều mắt xích tồn tại tạo thành một mạng lưới thức ăn dàyđặc.[4]

4. Bạn có biết?

  • Cá voi xanh là loài động vật lớn nhất trên trái đất cho đến nay. Một con cá voi xanh có thể nặngđến 200 tấn và dài khoảng 33m, nghĩa là to tương đương với một chiếc máy bay Boeing 737đấy!
  • Cá ngừ đại dương là loài cá biển lớn và nhanh nhất. Con trưởng thành có thể nặng 680kg và bơivới vận tốc 88 km một giờ - ngang với một chiếc xe hơi chạy trên đường cao tốc.
  • Nhiều loài cá có thể thay đổi giới tính trong cuộc đời. Đặc biệt các loài cá sống dưới biển sâu cócả hai bộ phận sinh dục cái và đực.
  • Việt Nam có rất nhiều loài động vật biển quý. Tuy nhiên, rất nhiều loài như rùa biển, bò biển,đã bị suy giảm khá nhiều về số lượng và đang có nguy cơ tuyệt chủng cao theo Sách đỏ quốc tế(IUCN). Hãy cùng tìm hiểu về những loài động vật này và tìm cách bảo vệ chúng nhé!

Video liên quan

Đăng nhận xét